Thuế chuyển nhượng cổ phần là loại thuế bắt buộc phải nộp theo Luật thuế thu nhập cá nhân. Công ty có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp trong thời hạn 10 ngày.
Quy định về khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp quan trọng ở khâu ấn định số thuế phải nộp. Cơ quan quản lý thuế sẽ xem xét hồ sơ chuyển nhượng cổ phần để có chấp thuận giá trị chuyển nhượng là giá trị để tính thuế không? Việc xem xét sẽ được thực hiện dựa trên các căn cứ sau: (i) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và biên bản thanh lý có hợp pháp? (ii) Giá trị cổ phần, phương thức thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần có hợp pháp? (iii) Thời điểm kê khai thuế TNCN là đúng hay chậm?
Khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần, vốn góp
Hoàn tất thủ tục chuyển nhượng cổ phần, công ty phải kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần theo các bước sau:
- Bước 1: Lập tờ khai 06/TNCN và bản sao hồ sơ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp
- Bước 2: Nộp hồ sơ khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp tới chi cục thuế
- Bước 3: Nhận thông báo ấn định số thuế TNCN phải nộp từ chi cục thuế
- Bước 4: Nộp tiền thuế TNCN theo số thuế được ấn định
Mức thuế chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp
✔ Mức thuế chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH
Các hoạt động chuyển nhượng vốn góp của công ty TNHH, công ty hợp danh đều được coi là thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Theo đó người chuyển nhượng phải nộp 20% số tiền chênh lệch từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Do đó khi chuyển nhượng vốn góp ngang giá thành viên chuyển nhượng vốn góp sẽ không phải nộp thuế.
✔ Mức thuế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Công ty cổ phần mặt dù chưa niêm yết thì việc chuyển nhượng cổ phần vẫn được coi là chuyển nhượng chứng khoán. Do đó người chuyển nhượng cổ phần phải nộp 0,1% tổng số tiền chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký.
Quy định này được ghi nhận chi tiết tại: Thông tư 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2018: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn
✔ Khoản 4 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn như sau:
“- Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
- Doanh ngiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.
✔ Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp.
✔ Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
Xử phạt lỗi không kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Nhiều doanh nghiệp cho rằng họ hoạt động từ lâu nay có thấy bị xử phạt lỗi không kê khai vốn sau khi thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh do chuyển nhượng cổ phần đâu? Tuy nhiên đó là do chưa đến thời điểm doanh nghiệp bạn bị cơ quan thuế kiểm tra mà thôi. Cán bộ quản lý thuế của doanh nghiệp có quyền ra quyết định kiểm tra thuế doanh nghiệp bạn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý thuế hoặc kiểm tra tại kỳ quyết toán thuế. Mức xử phạt lỗi này là từ 400.000đ đến 5.000.000đ tùy thuộc vào thời gian bạn chậm áp dụng theo Điều 9 thông tư 166/2013/TT-BTC.
Hồ sơ kê khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần
Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn gồm các đầu mục sau
- Tờ khai thuế TNCN thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính (Nếu cổ đông tự kê khai) hoặc dùng Tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn Mẫu 06/TNCN.
- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Sau khi nhận được hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế thì Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp). Nhận được thông báo tức là bạn đã chấp hành đúng quy định pháp luật rồi.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN TÂM LỘC PHÁT
Địa chỉ: 23/5/2 TA16, Phường Thới An, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hotline: 0917.51.82.86 hoặc 0908.36.91.55
Email: huong.tamlocphat@gmail.com
Website: https://ketoantrongoihcm.com/