Điều kiện sử dụng hóa đơn trở lại sau khi doanh nghiệp kết thúc thời gian tạm ngừng hoạt động?

Ngày đăng: 08/11/2023 09:14 AM

    Điều kiện sử dụng hóa đơn trở lại sau khi doanh nghiệp kết thúc thời gian tạm ngừng hoạt động?

    Căn cứ Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:

    Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
    a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
    b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
    c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
    ...
    3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
    ...

    Theo quy định trên, doanh nghiệp khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh thì ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế.

    Doanh nghiệp trở lại sau khi kết thúc thời gian tạm ngừng hoạt động được tiếp tục sử dụng hóa đơn khi:

    - Có thông báo đến cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh;

    - Được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế do ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.

    Điều kiện sử dụng hóa đơn trở lại sau khi doanh nghiệp kết thúc thời gian tạm ngừng hoạt động? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh:

    Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
    1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
    2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
    a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
    b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
    ...

    Như vậy, doanh nghiệp bị cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp sau:

    - Tạm ngừng doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

    - Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

    Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
    1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
    ...

    Căn cứ điểm c khoản 1 điểm c khoản 2 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác:

    Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    ...
    c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    ...
    c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

    Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

    Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

    Ngoài ra, buộc doanh nghiệp phải thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân có hành vi vi phạm trên thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

     

     

     

     

     

     

    Thông tin liên hệ

    CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN TÂM LỘC PHÁT

    Địa chỉ: 23/5/2 TA16, Phường Thới An, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

    Hotline: 0917.51.82.86 hoặc 0908.36.91.55

    Email: huong.tamlocphat@gmail.com

    Website: https://ketoantrongoihcm.com/

    Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuketoanTAMLOCPHAT/

    Đăng ký nhận tinĐăng ký nhận tin

    Đăng kí để nhận được những tin tức mới nhất từ Tâm Lộc Phát