1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2022
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm 02 nhóm đối tượng sau:
(1) Cá nhân cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Lưu ý: Cá nhân cư trú áp dụng tính thuế TNCN theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC trong 02 trường hợp:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(2) Cá nhân không cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam và không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú (1).
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2023 từ tiền lương, tiền công
Hiện nay, cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có sự khác nhau, cụ thể:
2.1. Đối với cá nhân cư trú:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các bước để tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
Bước 1. Xác định tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.
Bước 2. Xác định các khoản được miễn thuế TNCN , cụ thể:
Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 bao gồm:
- Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính; hoặc
- Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.
Bước 3. Tính thu nhập phải chịu thuế theo công thức:
Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được - Các khoản được miễn thuế.
Bước 4. Xác định các khoản giảm trừ, bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (tại bước 3) - Các khoản giảm trừ.
Bước 6. Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó, thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần; hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu |
5% |
0 triệu + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 triệu đến 10 triệu |
10% |
0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu |
10% TNTT - 0,25 triệu |
3 |
Trên 10 triệu đến 18 triệu |
15% |
0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu |
15% TNTT - 0,75 triệu |
4 |
Trên 18 triệu đến 32 triệu |
20% |
1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu |
20% TNTT - 1,65 triệu |
5 |
Trên 32 triệu đến 52 triệu |
25% |
4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu |
25% TNTT - 3,25 triệu |
6 |
Trên 52 triệu đến 80 triệu |
30% |
9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu |
30 % TNTT - 5,85 triệu |
7 |
Trên 80 triệu |
35% |
18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu |
35% TNTT - 9,85 triệu |
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng:
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Lưu ý: Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà không làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì phải nộp thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%
2.2. Đối với cá nhân không cư trú
Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Trường hợp 1: Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.