Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2023

Ngày đăng: 09/05/2023 09:41 AM

    Bảo hiểm xã hội là gì?

    Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:

    1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

    Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.

    Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào?

    Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau:

    1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
    2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

    Đúng như cái tên của từng loại hình, nếu thuộc các đối tượng mà luật quy định, người lao động và người sử dụng sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc. Còn với BHXH tự nguyện, người lao động có thể chọn tham gia hoặc không tham gia.

    Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH bắt buộc không?

    Mục 1 không chỉ rõ chủ doanh nghiệp có buộc phải đóng BHXH hay không nhưng có đề cập rằng người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.

    Cùng với đó, khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 giải thích về người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo ghi nhận tại Điều lệ công ty.

    Như vậy, nếu chủ doanh nghiệp đồng thời là người quản lý doanh nghiệp và có hưởng tiền lương từ việc điều hành, quản lý doanh nghiệp thì phải đóng BHXH bắt buộc.

    Ngược lại, nếu chủ doanh nghiệp không nhận lương từ việc quản lý, điều hành doanh nghiệp thì không phải tham gia BHXH bắt buộc.

    Trường hợp chủ doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà không thực hiện đăng ký tham gia và đóng BHXH theo quy định để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, cả người quản lý doanh nghiệp và doanh nghiệp đều sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động:

    • Người quản lý doanh nghiệp về hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Mức phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng (khoản 1 Điều 39 Nghị định 12 năm 2022).
    • Doanh nghiệp bị phạt về hành vi đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng: Mức phạt từ 24% – 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12).

    Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2023

    Căn cứ quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2021 vào quỹ hưu trí (HT), quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) với người lao động (NLĐ) cụ thể như sau:

    Người sử dụng lao động Người lao động
    BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
    HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN HT ÔĐ – TS TNLĐ-BNN
    14% 3% 0.5% 1% 3%

    8%

    1% 1.5%
    21.5%
    10.5%
    Tổng cộng 32%  

     

    Theo đó, trên cơ sở lương của người lao động, doanh nghiệp sẽ đóng 21.5%, người lao động sẽ đóng 10,5%.

    Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội bị xử lý như thế nào?

    Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội được xác định là khi không đóng đúng thời gian quy định như đã đăng ký. Căn cứ theo Điều 56, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH nêu rõ:

    Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:

    • Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
    • Số tiền 2% đơn vị được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.
    • Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.

    Cách tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc

    Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:

    Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k (đồng)  (1)

    Trong đó:

    • Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
    • Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau:

    Pcdi = Plki – Spsi

     Trong đó:

    • Plki: tổng số tiền phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
    • Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i. Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì không có nợ tính lãi.
    • k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%/tháng): Đối với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH hằng năm do BHXH Việt Nam công bố chia cho 12; đối với BHYT thì k tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng tại thời điểm tính lãi chia cho 12.
    • Lcdi-1: lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.

     

     

     

     

    CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN TÂM LỘC PHÁT

    Địa chỉ: 23/5/2 TA16, Phường Thới An, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

    Hotline: 0917.51.82.86 hoặc 0908.36.91.55

    Email: huong.tamlocphat@gmail.com

    Website: https://ketoantrongoihcm.com/

    Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuketoanTAMLOCPHAT/

    Đăng ký nhận tinĐăng ký nhận tin

    Đăng kí để nhận được những tin tức mới nhất từ Tâm Lộc Phát