Thứ nhất, về lệ phí môn bài (Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016)
- Tổ chức, doanh nghiệp (DN) thành lập mới từ 25/2/2020 được miễn lệ phí môn bài (LPMB) năm đầu; trong thời gian miễn thuế, nếu thành lập đơn vị trực thuộc thì đơn vị trực thuộc cũng được miễn.
- Nộp LPMB chậm nhất ngày 30/1 hàng năm
- Về mức nộp LPMB đối với tổ chức, DN:
+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3 triệu đồng/năm;
+ Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2 triệu đồng/năm;
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 1 triệu đồng/năm.
Thứ hai, về thuế giá trị gia tăng
- Bắt đầu từ ngày 1/1/2023 không áp dụng quy định giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022.
Hạn nộp tờ khai và nộp thuế đối với trường hợp khai thuế theo tháng, kỳ tính thuế tháng 12/2022 là ngày 27/1/2023; trường hợp khai thuế theo quý, kỳ tính thuế quý IV/2022 là ngày 31/1/2023.
Thứ ba, về thuế thu nhập cá nhân
- Người nộp thuế (NNT) chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thì hạn nộp tờ khai và nộp thuế đối với trường hợp khai thuế theo tháng, kỳ tính thuế tháng 12/2022 là ngày 27/1/2023; trường hợp khai thuế theo quý, kỳ tính thuế quý IV/2022 là ngày 31/1/2023.
- Hạn nộp tờ khai quyết toán và số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) còn phải nộp là ngày 31/3/2023 (không phân biệt có phát sinh số thuế khấu trừ hay không).
Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Thứ tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quý IV/2022 là ngày 30/1/2023.
- Đến ngày 30/1/2023, DN phải thực hiện tạm nộp 80% thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.
- Nộp tờ khai quyết toán thuế năm 2022 và nộp thuế theo quyết toán chậm nhất ngày 31/3/2023.
Thứ năm, về hóa đơn, chứng từ
- Bắt đầu từ 1/1/2023, ký hiệu năm lập hóa đơn điện tử là “23” trên bộ ký hiệu hóa đơn điện tử và số hóa đơn bắt đầu từ số “1”.
- Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử để cung cấp cho người lao động thay cho chứng từ giấy (cơ quan thuế không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in). Đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng.
Thứ sáu, về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn
- Bắt đầu từ ngày 1/1/2023 đến hết 31/12/2023 áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022, cụ thể:
+ Xăng: Giảm từ 4.000 đồng/lít xuống 2.000 đồng/lít.
+ Nhiên liệu bay: Giảm từ 3.000 đồng/lít xuống 1.000 đồng/lít.
+ Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: Giảm từ 2.000 đồng/lít xuống 1000 đồng/lít.
+ Dầu hỏa: Giảm từ 1.000 đồng/lít xuống 600 đồng/lít.
+ Mỡ nhờn: Giảm từ 2.000 đồng/kg xuống 1000 đồng/kg.
- Từ ngày 1/1/2024, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 của UBTVQH.
Chủ trương giảm thuế năm 2022 theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chính sách giảm thuế GTGT chỉ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 1/1/2023, các loại hàng hóa, dịch vụ trước đó được giảm thuế GTGT quay trở lại mức thuế suất cũ là 10%.